Tuổi nghỉ hưu là một trong những vấn đề được người lao động quan tâm đặc biệt là lao động lớn tuổi. Hiện nay, pháp luật quy định rất cụ thể về tuổi nghỉ hưu của người lao động. Cùng tìm hiểu về bảng tính tuổi nghỉ hưu nữ năm 2024 tại bài viết dưới đây.
Tuổi nghỉ hưu là một trong những vấn đề được người lao động quan tâm đặc biệt là lao động lớn tuổi. Hiện nay, pháp luật quy định rất cụ thể về tuổi nghỉ hưu của người lao động. Cùng tìm hiểu về bảng tính tuổi nghỉ hưu nữ năm 2024 tại bài viết dưới đây.
3.1 Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của nữ
Theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, người lao động nữ chỉ được nghỉ hưu nghỉ hưu trước tuổi dưới 05 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Độ tuổi nghỉ hưu trước tuổi của người lao động nữ được quy định trong bảng tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP như sau:
Các trường hợp lao động nữ được nghỉ hưu trước tuổi nêu tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động gồm:
Người lao động nữ nếu bị suy giảm khả năng lao động, người lao động nữ làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, và người lao động nữ làm việc ở các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được nghỉ hưu sớm hơn so với tuổi nghỉ hưu được pháp luật quy định.
Đồng thời Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định cụ thể những trường hợp người lao động nữ được nghỉ hưu trước tuổi bao gồm:
Người lao động nữ làm các công việc nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm từ 15 năm trở lên;
Người lao động nữ làm việc những ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, kể cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước ngày 01/01/2021 với thời gian làm việc từ 15 năm trở lên;
Người lao động nữ bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
Người lao động nữ có tổng thời gian làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thời gian từ đủ 15 năm trở lên.
Lưu ý: Theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 58/2014/QH13 và Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, nếu người lao động nữ nghỉ hưu trước tuổi quy định sẽ không được hưởng nguyên lương hưu.
Mức lương hưu người lao động nữ nghỉ hưu trước tuổi bị giảm tùy thuộc vào số năm người lao động nữ nghỉ hưu trước tuổi.
3.2 Tuổi nghỉ hưu cao nhất của lao động nữ
Ngược lại với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi được đề cập trên đây, người lao động nữ có thể nghỉ hưu ở độ tuổi lớn hơn so với độ tuổi được pháp luật quy định. Tuy nhiên, nếu người lao động nữ thuộc những trường hợp đặt biệt thì không được nghỉ hưu quá 05 tuổi so với quy định.
Điều 6 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định trường hợp người lao động nữ có thể nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường. Theo đó:
Người lao động nữ có thể nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn so với độ tuổi nghỉ hưu được pháp luật quy định khi thỏa thuận với doanh nghiệp được tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu;
Việc chấm dứt hợp đồng lao động và giải quyết bảo hiểm xã hội đối với trường hợp người lao động nữ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
Đồng thời khoản 4 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động thuộc những trường hợp đặc biệt và người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao có thể nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn độ tuổi nghỉ hưu nhưng không quá 05 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài
Tuổi nghỉ hưu, tháng bắt đầu nhận lương hưu trong năm 2022 được thực hiện theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP
Theo quy định tại Điều 169, Bộ luật lao động năm 2019, tuổi nghỉ hưu của người lao động được xác định như sau:
- Người lao động đảm bảo đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH theo quy định khi đủ tuổi nghỉ hưu sẽ được hưởng lương hưu.
- Trong điều kiện lao động bình thường, tuổi nghỉ hưu được điều chỉnh theo lộ trình đến khi đủ 62 tuổi với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi với lao động nữ vào năm 2035.
- Từ năm 2021, trong điều kiện bình thường, tuổi nghỉ hưu của lao động nam là 60 tuổi 3 tháng, của nữ là 55 tuổi 4 tháng.
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động, làm các công việc đặc biệt độc hại, nguy hiểm, hoặc làm ở những vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu của tuổi thấp hơn, nhưng không quá 5 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu quy định.
Theo Khoản 2, Điều 4, Nghị định 135/2020/NĐ-CP, lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động nêu trên được thực hiện theo bảng dưới đây:
Như vậy, tuổi nghỉ hưu của lao động nam mỗi năm sẽ tăng thêm 3 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Theo đó, tính đến năm 2024, tuổi nghỉ hưu của lao động nam là 61 tuổi và tuổi nghỉ hưu của lao động nữ là 56 tuổi 4 tháng.
Theo quy định tại Điều 148, Bộ Luật lao động 2019 về người lao động cao tuổi: Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại Khoản 2, Điều 169 của Bộ luật này. Ngoài ra, người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời gian làm việc hàng ngày hoặc làm việc không trọn thời gian.
Mặc dù pháp luật cho phép người lao động đã đến tuổi nghỉ hưu vẫn được tiếp tục làm việc, tuy nhiên, Nhà nước cũng khuyến khích các lao động cao tuổi chỉ nên làm việc với cường độ phù hợp để đảm bảo sức khỏe.
Như vậy, bài viết trên đây đã lý giải cách tính tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2024. Phần mềm bảo hiểm xã hội EBH hy vọng có thể mang lại cho bạn những thông tin hữu ích.
Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường: Tuổi nghỉ hưu của người lao động nam sẽ là 61 tuổi, lao động nữ sẽ là 56 tuổi 4 tháng (riêng đối với lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH).
Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường: Tuổi nghỉ hưu của lao động nam không thấp hơn 56 tuổi, lao động nữ không thấp hơn 51 tuổi 4 tháng thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (NNĐHNH) hoặc đặc biệt NNĐHNH thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021;
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc NNĐHNH hoặc đặc biệt NNĐHNH và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021) từ đủ 15 năm trở lên.
Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường: Tuổi nghỉ hưu của lao động nam không thấp hơn 51 tuổi, lao động nữ không thấp hơn 46 tuổi 4 tháng thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
- Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp hoặc có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt NNĐHNH thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.