Tình hình tiền lương năm 2020 được khảo sát tại 62.640 doanh nghiệp, tương ứng với 4,65 triệu lao động, chiếm 17,9% tổng số lao động làm công hưởng lương trên cả nước. Số liệu được tổng hợp chính từ khu vực làm việc chính thức (chưa bao gồm khu vực phi chính thức).
Tình hình tiền lương năm 2020 được khảo sát tại 62.640 doanh nghiệp, tương ứng với 4,65 triệu lao động, chiếm 17,9% tổng số lao động làm công hưởng lương trên cả nước. Số liệu được tổng hợp chính từ khu vực làm việc chính thức (chưa bao gồm khu vực phi chính thức).
Vì là một trường đại học công lập, nên học phí tại Đại học Sư phạm Đà Nẵng được quy định bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo. Mức học phí của Đại học Sư phạm Đà Nẵng trong năm học 2018 - 2019 được quy định cụ thể như sau:
Chi phí học phí chương trình đại tràNăm học 2018-2019 : 9.600.000(đồng/năm/SV)Năm học 2019-2020 : 10.600.000(đồng/năm/SV)Năm học 2020-2021 : 11.700.000(đồng/năm/SV)
Chi phí đại học chương trình chất lượng cao- Mức học phí của Chương trình chất lượng cao: bằng 2,5 lần mức học phí chương trình đại trà. Sinh viên học trong 2 học kỳ chính (I và II) và đóng học phí theo học kỳ. Học phí học tiếng Anh (học trong 2 năm đầu) tính riêng.Năm học 2018-2019 : 24.000.000(đồng/năm/SV)Năm học 2019-2020 : 26.500.000(đồng/năm/SV)Năm học 2020-2021 : 29.250.000(đồng/năm/SV)
Đại học Sư phạm Đà Nẵng là một trường đại học công lập, chuyên tuyển sinh vào các ngành thuộc lĩnh vực sư phạm và nổi tiếng với việc đào tạo giáo viên tại khu vực Đà Nẵng. Trường hiện có hơn 30 ngành sư phạm và nhiều ngành học khác để sinh viên lựa chọn. Thí sinh cần xem điểm chuẩn của từng ngành trước khi nộp hồ sơ để có cơ hội trúng tuyển cao nhất.
Đây là mức học phí chính thức của Đại học Sư phạm Đà Nẵng trong năm học 2019 - 2020, do nhà trường công bố. Sinh viên hoàn toàn có thể yên tâm đăng ký theo học. Ngoài học phí của trường này, sinh viên cũng có thể theo dõi học phí của một số trường đại học khác như đại học Ngoại ngữ Đà Nẵng, đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng...
- Chi phí học phí Đại học Ngoại Ngữ Đà Nẵng- Chi phí học phí Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng
Chúc bạn đỗ vào Đại học Sư phạm Đà Nẵng năm 2019!
Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc khách hàng và chỉ dành cho khích lệ tinh thần trải nghiệm du lịch, chúng tôi không chịu trách nhiệm và không đưa ra lời khuyên cho mục đích khác.
Nếu bạn thấy bài viết này không phù hợp hoặc sai sót xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email [email protected]
Dân số Nhật Bản là một chủ đề được nhiều người quan tâm. Hiện tại, Nhật Bản đang trong tình trạng “già hóa dân số” ở mức báo động. Ngoài đặc điểm trên thì còn những điều gì thú vị khác về dân số nước Nhật? Hãy đọc để tìm hiểu thêm về dân số Nhật Bản qua bài viết này của Haru nhé!
Dân số Nhật Bản phân bố không đều, dân cư tập trung chủ yếu ở các vùng ven biển, tới 49% dân số cả nước sống ở các thành phố lớn như Tokyo, Osaka, Nagoya và một số thành phó lân cận, mật độ dân cư ở đây lên tới 1350 người/km2 trong khi ở đảo Hokkaido mật độ chỉ là 64 người/km2.
Nhật Bản có tỷ suất gia tăng tự nhiên thấp và có xu hướng giảm dần chỉ còn 0,1% năm 2005. Nhật Bản đang đối mặt về sức ép dân số trong khi dân số đang bị già hóa đi, một bộ phận sắp nghỉ hưu nhưng số lượng người thay thế lại giảm. Tuy là nước có tuổi thọ trung bình cao nhất thế giới nhưng tỷ lệ sinh tại Nhật lại ở mức rất thấp.
Tuổi thọ trung bình của cả hai giới tại Nhật Bản là 85,03 năm. Đây được coi là một trong những con số cao nhất thế giới. Có nhiều yếu tố góp phần đến tuổi thọ cao của người Nhật, bao gồm chế độ ăn uống lành mạnh, lối sống tích cực, chăm sóc sức khỏe tốt, môi trường sống trong lành, và hệ thống y tế tiên tiến.
Dân cư của Nhật Bản đang có xu hướng già hóa. Nếu như người già chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu dân số và tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên đang giảm dần sẽ làm cho quốc gia này mất nhiều chi phí trong an sinh xã hội (nhiều vấn đề liên quan đến chăm sóc sức khỏe cho người già), thiếu hụt nguồn lao động và suy giảm dân số. Nhiều trường học của Nhật Bản phải đóng cửa vì số trẻ em ở đây giảm đi. Một trong những giải pháp để giải quyết vấn đề thiếu hụt lao động là Nhật Bản nhập khẩu lao động từ các quốc gia có dân số đông, có nguồn lao động dồi dào.
Nhật Bản có tuổi thọ trung bình cao trên thế giới và một trong các bí kíp sống thọ của họ là ăn nhiều cá, đặc biệt là cá biển. Người dân Nhật Bản thì có đặc tính rất cần cù, tự giác và trách nhiệm. Ở Nhật Bản nổi tiếng với văn hóa xếp hàng mà nhiều quốc gia trên thế giới phải học hỏi. Chính những đặc điểm này là động lực quan trọng của nền kinh tế, giúp nâng cao năng suât lao động và phát triển kinh tế đất nước.
Dân số của Nhật Bản hiện nay được ước tính khoảng 125,4 triệu người và có những đặc điểm riêng trong cấu trúc dân số. Với tỷ lệ người già đang gia tăng, chính phủ Nhật Bản đang nỗ lực để giảm thiểu tác động của sự già hoá dân số đối với nền kinh tế và xã hội. Ngoài ra, dân số Nhật Bản còn có nhiều đặc điểm đáng chú ý như tỷ lệ sinh thấp, dân số tập trung ở các thành phố lớn, và nhiều công dân trên 65 tuổi. Sunny mong rằng những số liệu được cung cấp trong bài này sẽ hữu ích cho việc tìm kiếm thông tin của bạn về dân số Nhật Bản.
- Học phí của đại học chương trình Đại đào tạo đại trà là 11.700.000 đồng/năm/sinh viên.- Học phí của đại học chương trình chất lượng cao là 29.250.000 đồng/năm/sinh viên.Mức học phí của Chương trình chất lượng cao tương đương với 2,5 lần mức học phí của chương trình đại trà. Sinh viên tham gia trong 2 học kỳ chính (I và II) và phải đóng học phí theo từng học kỳ. Học phí cho việc học tiếng Anh (trong 2 năm đầu) sẽ được tính riêng.
- Học phí cho chương trình đào tạo Đại trà là 10.600.000 đồng/năm
- Chương trình đào tạo cao cấp: 26.500.000 đồng/năm